Việc khoán công tác phí cho nhân viên và công chức phù hợp với quy chế tài chính hoặc nội bộ của doanh nghiệp thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người đi công tác. Cùng tìm hiểu các điều luật ban hành quy định về chi phí công tác để làm rõ vấn đề “Công tác phí có chịu thuế không?”
Theo Công văn số 10858/CTHN-TTHT ngày 9/4/2021, Cục Thuế TP. Hà Nội đã đề cập rõ về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với chi công tác phí.
Cục Thuế TP. Hà Nội dẫn chứng quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC).
Theo đó, khoản chi phí không tính vào thuế thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đó là chi phí tàu xe, di chuyển khi đi công tác Các khoản chi phí phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp doanh nghiệp có khoản chi phí đi lại, ăn ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ do doanh nghiệp đặt ra thì được tính và chi phí được trừ khoản chi khoản tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp
Bên cạnh đó, trong khoản 2 điều 2 thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Luật chịu thuế thu nhập cá nhân, Luật này đã được điều chỉnh và sửa đổi một số nội dung liên quan đến chịu thuế thu nhập cá nhân và các khoản thu nhập chịu thuế.
Theo nội dung đó, quy định ghi rõ các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập jcas nhân là thu nhập đến từ tiền lương, tiền công. Đây là khoản thu nhập mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm cả chi phí văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành nhà nước.
Các mức khoán chi trên không được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với một số các trường hợp. Trong đó, đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, đảng và đoàn thể, Hội, Hiệp hội, mức khoán chỉ áp dụng dựa trên văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính. Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện, mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài, mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Tổng kết lại, trong trường hợp công ty thực hiện khoán chi phụ cấp cho cán bộ được cử đi công tác phù hợp với quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN và không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người đi công tác.